Căn cứ điều 58 Nghị định145/2020/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 1/2/2021), thời giờ người lao động không làmviệc nhưng vẫn tính vào thời giờ làm việc và được hưởng lương, bao gồm:
1. Nghỉ giữa giờ với trường hợp làmviệc theo ca liên tục (người lao động làm việc trong ca từ 6 giờ trở lên và thờigian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút) ít nhất 30phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất củacông việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình laođộng đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của conngười.
4. Lao động nữ trong thời gian hànhkinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi đượcnghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc.
5. Thời giờ phải ngừng việc không dolỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấndo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
Đồng thời, so với quy định hiện hành(tại điều 3 Nghị định 45/2013/NĐ-CP), Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã bổ sung cácquy định mới về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương, baogồm:
1. Thời giờ người học nghề, tập nghềtrực tiếp hoặc tham gia lao động. Lưu ý, căn cứ khoản 5 điều 61 Bộ luật Lao độngnăm 2019, mức lương trả cho người học nghề, tập nghề trong trường hợp này dongười sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề thỏa thuận.
2. Thời giờ mà người lao động làthành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụngđể thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 176 của Bộ luậtLao động năm 2019.
3. Thời giờ khám sức khỏe, khám pháthiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả nănglao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiệntheo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
4. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sứckhỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định củapháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Nguồn: vnexpress.vn